Giải Đáp: Quả Nhót Là Quả Gì ? Những Bộ Phận Trong Quả Nhót Có Thể Dùng

-
(VOH) – Nhót là loại quả không quá phổ biến nhưng ăn khá ngon và thường được tận dụng chế biến món ăn. Chúng cũng được sử dụng trong các bài thuốc dân gian, vậy quả nhót có tác dụng gì cho sức khỏe?

Nhót không phải là loại quả quen thuộc với tất cả chúng ta, nhưng với một số người nó là hương vị của tuổi thơ. Quả nhót có hương vị hấp dẫn, quả nhót xanh hay nhót chín cũng đều có thể ăn được, tuy nhiên, rất ít người biết tác dụng của quả nhót tốt như thế nào đối với với sức khỏe con người.

Bạn đang xem: Quả nhót là quả gì

1. Quả nhót là quả gì?

Quả nhót (quả lót, quả đồi hồi tử, bất xá...) có tên khoa học là Elaeagnus Latifolia, thuộc họ Nhót, là một cây bụi được trồng phổ biến ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam.

Nhót thuộc cây bụi có cành trườn, có thể dài đến 7m, thường có gai. Hoa, rễ và lá có thể dùng làm thuốc. Toàn bộ thân cây và mặt sau lá có một lớp vảy trắng hình tròn rất nhỏ xếp sát nhau. Quả nhót có hình bầu dục, với lớp vảy bên ngoài, tiếp đến là thịt nhót, cuối cùng là hạt cứng. Khi sống quả có màu xanh, chín có màu đỏ bắt mắt.


Quả nhót có vị chua, chát có thể ăn được. Chủ yếu thường dùng ăn tươi là chính, ngoài ra cũng có thể trộn cùng một số loại gia vị khác làm thành nộm, gỏi cá... hoặc nấu canh, kho với cá.

2. Quả nhót có tác dụng gì tốt cho sức khỏe?

Nhiều người vẫn luôn thắc mắc, liệu ăn quả nhót có tác dụng gì? Theo Y học cổ truyền, quả nhót vị chua, chát, tính bình, vào các kinh phế và đại tràng. Tác dụng của quả nhót là giúp ngừng ho, hen suyễn và cầm tiêu chảy, lỵ. Trong khi lá nhót có thể giúp trị ho, bình suyễn, giảm sốt. Nhân hạt nhót có tác dụng sát khuẩn, trị giun sán. Rễ nhót có thể cầm máu, giảm đau.

Các thực nghiệm về sinh học cũng cho thấy, lá nhót có tác dụng kháng khuẩn đó với vi khuẩn gram âm và gram dương, đặc biệt là với các chủng trực khuẩn lỵ như Shigella dysenteria, Shigella shiga, Shigella flexneri, Shigella sonnei. Các thí nghiệm trên động vật ghi nhận, lá nhót có tác dụng chống viêm cấp – mạn tính, tăng cường co bóp tử cung.

Tuy nhiên, những tác dụng của quả nhót trong các nghiên cứu y học hiện đại vẫn không nhiều. Do đó, chủ yếu các công dụng của quả nhót đến từ Y học cổ truyền. Dưới đây là một số bài thuốc từ quả nhót giúp trị bệnh. 

2.1 Tác dụng của quả nhót giúp trị ho, trừ đờm 

Ho có đờm thường xuất hiện khi thời tiết thay đổi thất thường. Để điều trị bệnh, bạn cần chuẩn bị 10 quả nhót xanh, 10g trần bì và 10 quả quất. Ba vị thuốc trên sắc uống ngày 1 thang và chia làm 3 lần, bệnh sẽ ngày một thuyên giảm.

2.2 Hỗ trợ điều trị bệnh hen suyễn từ quả nhót

Hen suyễn là bệnh về đường hô hấp, mà người lớn và trẻ em đều có thể mắc phải. Bệnh này khiến bệnh nhân bị hẹp đường thở nên thở khó, thở khò khè hoặc lên cơn suyễn, dễ gặp nguy hiểm tính mạng. 

Để trị hen suyễn bằng phương pháp dân gian, bạn có thể sử dụng 10g quả nhót, 6g hoa cúc bách nhật và 6g tỳ bà diệp. Các vị thuốc này cho vào sắc với 400ml nước, đun còn khoảng 200ml nước thuốc. Bạn nên uống liên tục từ 5-7 ngày, mỗi ngày 3 lần uống.

2.3 Hỗ trợ chữa tiêu chảy

Ngăn ngừa tình trạng tiêu chảy từ bài thuốc quả nhót thực sự có công dụng rất hiệu quả. Bạn cần sử dụng 10 quả nhót xanh, 4g rễ cây nhót và 2g rễ cây mơ. Tiếp theo, bạn đem rửa sạch các nguyên liệu, rồi đem sắc uống. Bài thuốc này uống ngày 3 lần, liên tục đến khi giảm hẳn các triệu chứng tiêu chảy.

2.4 Tác dụng của quả nhót trị kiết lỵ mạn tính

Các triệu chứng của bệnh kiết lỵ sẽ được thuyên giảm rõ rệt khi bạn sử dụng bài thuốc với quả nhót.


Cách thực hiện như sau: 7 quả quả nhót chín, 25g lá mơ lông và 10g lá khổ sâm. Tiếp theo, bạn đem rửa sạch lá mơ lông và lá khổ sâm để ráo nước. Sau đó, quả nhót bạn làm sạch bụi phấn, rồi cho nhót, lá mơ lông, lá khổ sâm vào nồi, đổ thêm nước để sắc lấy nước uống.

Để giảm hẳn các triệu chứng của bệnh, bạn sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống liên tục trong vòng một tuần đến 10 ngày.

Tuy nhiên, cần nhớ rằng các bài thuốc từ quả nhót chỉ mang tính chất tham khảo, nếu muốn áp dụng các bài thuốc trị bệnh từ quả nhót bạn cần tham khảo thêm ý kiến của người thầy thuốc để được hướng dẫn chính xác, cụ thể và an toàn.

3. Bà bầu ăn quả nhót được không?

Quả nhót có vị chua chát khá dễ ăn, tuy nhiên, do cơ địa phụ nữ mang thai khác biệt nên nhiều người không biết bà bầu có ăn được quả nhót hay không? Thực tế, cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào cho thấy bà bầu không ăn được quả nhót, do đó, nếu thèm quả nhót mẹ bầu vẫn có thể ăn chúng trong thai kỳ.

Tuy nhiên, mẹ bầu chỉ nên ăn một vài quả nhót chứ không phải ăn nhiều và liên tục, bởi nhót là loại quả cho trái nhiều, có thể bị phun thuốc sâu trước khi thu hoạch, điều này sẽ không có lợi cho sức khỏe của phụ nữ mang thai.

Đặc biệt, mẹ bầu không nên ăn quả nhót xanh quá nhiều và cũng không nên ăn hạt quả nhót, vì lớp vỏ ngoài của quả nhót xanh có phấn phủ dày đặc, có thể gây ngứa, ho và viêm họng.

Nếu mẹ bầu tiêu thu khoảng 1 – 2 quả nhót một ngày có thể sẽ nhận được một số lợi ích sức khỏe sau đây:

Giúp chữa ho
Hỗ trợ chữa tiêu chảy
Giúp trắng và mịn da
Tốt cho hệ tiêu hóa
Bổ sung sắt ngăn ngừa chứng thiếu máu thai kỳ

Lưu ý: Không dùng lá và rễ nhót cho phụ nữ mang thai

4. Một số món ngon từ quả nhót

Quả nhót xanh được biết đến như một món ăn vặt được rất nhiều chị em yêu thích mỗi khi nhót vào mùa. Trong khi, nhót chín thường được hái để ngâm đường hoặc dùng làm nguyên liệu nấu canh, kho với cá...

Nếu bạn chưa biết quả nhót làm gì ngon thì hãy thử làm những món sau đây để thấy được sự thơm ngon, hấp dẫn từ quả nhót:

Quả nhót trộn chẩm chéo
Quả nhót xanh dầm cay
Canh chua nhót chín
Quả nhót chín ngâm đường

5. Ăn nhiều quả nhót có tốt không?

Mặc dù quả nhót tương đối lành tính và những công dụng của quả nhót đối với sức khỏe đã được ghi nhận, tuy nhiên, các chuyên gia vẫn khuyến cáo ăn quá nhiều quả nhót và ăn không đúng cách có thể sẽ dẫn đến những bất lợi cho cơ thể.

Quả nhót có vị chua, chát, nên bạn cần tránh ăn loại quả này khi bụng đang đói để tránh gây kích ứng dạ dày. Thời điểm tốt nhất để ăn quả nhót là khoảng 30 phút sau bữa cơm.

Bên cạnh đó, một số đối tượng cũng cần hạn chế ăn quả nhót đó là:

Người bị viêm loét dạ dày
Người bị hội chứng ruột kích thích
Trẻ dưới 1 tuổi. Với trẻ lớn hơn, khi ăn nhót cần lưu ý để tránh bị hóc hạt, gây nguy hiểm tính mạng cho trẻ nếu không cấp cứu kịp thời.

Đặc biệt, khi ăn quả nhót cần lưu ý cạo sạch lớp bụi phấn bên ngoài để tránh bị đau họng do vẩy nhót bám vào.

6. Hàm lượng dinh dưỡng có trong quả nhót

Bởi vị ngọt thanh, chua nhẹ và đôi khi chan chát, giúp quả nhót “chiều lòng” được vị giác của nhiều người. Theo các kết quả nghiên cứu dinh dưỡng, trong 100g quả nhót chứa cách thành phần dưới đây:

Nước: 94.0 g
Năng lượng: 13 Kcal
Chất đạm: 1.2g
Chất đường bột: 2.1g
Chất xơ: 2.3g
Canxi: 27mg
Sắt: 0.20mg
Photpho: 30mg

Bài viết trên đây đã giúp bạn tìm hiểu quả nhót có tác dụng gì cũng như các lưu ý khi sử dụng loại quả này. Mong rằng bài viết đã mang đến những thông tin hữu ích để bạn có thể sử dụng loại quả này đúng cách, an toàn và tốt cho sức khỏe.

Quả nhót cùng với bát muối ớt là món ăn vặt được hội chị em ưa chuộng mỗi khi vào mùa. Ngoài lấy quả ăn, lá, rễ, hạt của quả nhót đều được xem là vị thuốc chữa bệnh trong đông y. Bài viết dưới đây, qnct.edu.vn sẽ cùng bạn tìm hiểu rõ hơn về tác dụng của nhót đối với sức khỏe.


Quả nhót cùng với bát muối ớt là món ăn vặt được hội chị em ưa chuộng mỗi khi vào mùa. Ngoài lấy quả ăn, lá, rễ, hạt của quả nhót đều được xem là vị thuốc chữa bệnh trong đông y. Bài viết dưới đây, qnct.edu.vn sẽ cùng bạn tìm hiểu rõ hơn về tác dụng của nhót đối với sức khỏe.


Nhót là cây gì

Cây nhót còn có tên gọi khác là hồ đồi tử, lót, bất xá,… Tên khoa học là Elaegagnus latifolia L. thuộc họ Nhót (Elaegnaceae).

*

Là cây bụi có cành trườn, có gai, dài đến 7m. Toàn bộ thân cây, mặt sau lá và quả đều có một lớp vảy trắng hình tròn xếp sát nhau. Khi qủa còn non thì lớp vảy này bám dày và chắc, nhưng khi quả chín thì lớp vảy này xếp mỏng và dễ bong hơn khi chà xát.

Quả nhót có hình bầu dục, bên ngoài có nhiều lớp vảy, tiếp đến là lớp thịt và cuối cùng là hạt, khi chín quả có màu đỏ bóng. Nhót có thể ăn khi xanh hoặc chín, khi ăn nên chà xát lớp vỏ ngoài cho bong hết vảy, vì lớp vảy này sẽ làm đau họng.

Phân bố và thu hái quả nhót

Nhót được trồng phổ biến ở khu vực miền Bắc nước ta. Có thể hái quả nhót xanh để ăn kèm với rau, hoặc muối ớt. Hoặc thu hoạch khi chín. Ngoài dùng quả để ăn, toàn bộ các bộ phận khác của cây đều được sử dụng làm thuốc.

Xem thêm:

Thành phần hóa học của quả nhót

Thành phần của quả nhót gồm: Nước 92%, glucid 2,1%, protid 1,25%, axit hữu cơ 2%, cellulose 2,3%, canxi 27mg, photpho 30mg, sắt 0,2 mg.

Trong lá nhót có chứa nhiều tamin, polyphenol, saponozit.

*

Trong đông y, quả nhót có vị chua, chat, tính bình, vào các kinh phế đâi tràng, có tác dụng chữa ho, tiêu đờm, chữa lỵ, tiêu chảy…

Lá nhót có tác dụng có thể dùng tươi hoặc phơi khô, có tính kháng khuẩn, chữa lỵ, cảm sốt,…

Rễ nhót thường được đào vào khoảng tháng 9-10, có vị chua, tính bình, có tác dụng cầm máu, giảm đau.

Tác dung của cây nhót

1. Điều trị phong thấp, đau nhức xương khớp

Lấy 120g rễ nhót, 60g hoàng tửu, 50g chân giò lợn, cho tất cả vào nồi hầm nhừ và ăn trong ngày.

2. Chữa ho ra máu, chảy máu cam

Lấy 16g rễ nhót khô sao đen, sắc lấy nước uống. Hoặc kết hợp rễ nhót, cỏ nhọ nồi, ngãi điệp và trắc bách diệp, mỗi vị một lượng bằng nhau, sao đen sắc lấy nước, ngày uống 3 lần trước khi ăn 1,5 tiếng. Mỗi ngày 1 thang. Trong khi dùng thuốc, nên kiêng đồ nóng như rượu, bia, ớt,…

3. Chữa lỵ trực khuẩn và tiêu chảy

Lấy 30g lá nhót tươi (12g lá nhót khô), sao vàng, đun với 400ml nước cho đến khi còn 100ml, chia uống 2 lần trong ngày, trước bữa ăn. Liệu trình 2-3 tuần cho đến khi thuyên giảm.

4. Chữa ho

Lấy 10 quả nhót xanh, 10 quả quất và 10g trần bì, sắc lấy nước uống 3 lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang.

5. Ho ra máu

Lấy 24g lá nhót tươi hãm với nước sôi như trà, cho thêm khoảng 15g đường vào, để nguội, uống sau bữa ăn. Ngày 1 thang, chia 2 lần uống trong ngày.

6. Cầm máu

Lấy 1 nắm lá nhót tươi rửa sạch, giã nát đắp vào vết thương để cầm máu.

7. Điều trị kinh nguyệt ra nhiều

Lấy 30-60g rễ nhót sắc lấy nước uống sau bữa ăn.

8. Trị hen suyễn, ho nhiều đờm

Lấy 6g lá nhót, 12g lá táo ta sao vàng giã nát, 6g hạt củ cải và 6g hạt cải bẹ sao vàng, giã dập cho vào túi vải. Cho tất cả vào sắc kỹ lấy nước, chia uống 3 lần trước bữa ăn. Liệu trình 2-3 tuần cho đến khi thuyên giảm.

Hoặc dùng lá nhót sao vàng, tán bột mịn, mỗi lần hòa 4g vào nước cơm nóng để uống, chia uống 2 lần trong ngày. Liệu trình 2 tuần liên tục.

*

9. Chữa tiêu chảy

Lấy 10 quả nhót xanh, 4g rễ cây nhót , 2g rễ cây mơ, sắc lấy nước uống 3 lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang.

10. Chữa gan lách sưng đau

Lấy 10g hạt nhót giã nhỏ trộn với 8g nghệ đen, đem sắc lấy nước uống hàng ngày.

11. Trị ho, khó thở

Lấy 6-12g quả nhót, sắc nước uống hoặc hãm như trà, uống mỗi ngày 1 thang cho đến khi bệnh thuyên giảm.

12. Chữa viêm xoang

Lấy 1 lượng bằng nhau hoa nhót và búp cây đa lông, tán nhỏ. Mỗi lần lấy 8g uống với rượu nhạt (độ thấp), ngày uống 2 lần.

13. Chữa hen phế quản

Lấy 10g quả nhót, 6g tỳ bà điệp, 6g hoa cúc bách nhật, đem sắc với 400ml nước, sắc kỹ còn 200ml, chia uống 3 lần trong ngày. Liệu trình 5-7 ngày.

14. Bị ong đốt, rắn cắn

Lấy 1 nắm lá nhót tươi rửa sạch, giã nát vắt lấy nước cốt uống với rượu và bã dùng để đắp vào vết thương.

15. Chữa bệnh vàng da (hoàng đản)

Lấy 15-18g rễ cây nhót sắc lấy nước uống trong ngày.

16. Phụ nữ sau sinh đau bụng, ỉa chảy cùng thức ăn không tiêu hóa được

Sắc 60g rễ cây nhót với 30g đường đỏ, lấy nước uống trong ngày.

17. Chữa phù thũng sau sinh

Cho 12g rễ cây nhót, 12g ích mẫu thảo vào đun lấy nước, pha thêm chút đường đỏ, chia uống trong ngày.

18. Chữa kiết lỵ mạn tính

Lấy 7 quả nhót chín, 25g lá mơ lông, 10g lá khổ sâm, sắc lấy nước chia uống 3 lần trong ngày, mỗi ngày 1 thang. Liệu trình 7-10 ngày.

19. Bị eczema

Lấy 1 nắm rễ cây nhót, sắc lấy nước rửa chỗ bị bệnh. Tùy vào vùng da bị bệnh nhiều mà tăng lượng rễ cây.

20. Chữa mụn nhọt, ghẻ lở

Lấy rễ nhót rửa sạch, thái nhỏ phơi khô đun nước tắm.

21. Chữa lao phổi ho ra máu

Lấy 24g lá nhót tươi, hãm như trà rồi cho thêm 15g đường hòa tan, ngày uống 2 lần sau bữa ăn.

22. Đau họng khó nuốt, thổ huyết

Sắc 30g rễ nhót lấy nước uống trong ngày.

Lưu ý khi sử dụng cây nhót

Loại quả này không phù hợp với trẻ dưới 1 tuổi, và những trẻ lơn hơn cũng nên hạn chế do độ chua của nhót sẽ làm ảnh hưởng đến dạ dày và hệ tiêu hóa của trẻ.Tính axit cao có thể làm tăng cơn đau dạ dày, vì vậy những người bị viêm loét dạ dày cũng không nên ăn quả này nhiều.Những người bị táo bón xen lẫn với tiêu chảy, đầy bụng, đầy hơi,… cũng nên kiêng loại quả này
Các bài thuốc từ lá và rễ nhót không được áp dụng cho phụ nữ có thai.Tránh nhầm lẫn với vị thuốc nhót tây, thường mọc hoang hoặc trồng nhiều ở Cao Bằng, Lạng Sơn,… cao 6-8m, lá hình mác, có răng cưa, phía dưới mặt lá có nhiều lông xám hay vàng nhạt.

Một số bài thuốc kể trên chỉ mang tính chất tham khảo, trước khi áp dụng chữa bệnh nên hởi ý kiến và chỉ dẫn của thầy thuốc.